1. Tại Quyết định số 1473/QĐ-UBND, UBND tỉnh đã giao đất cho Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng và Phát triển quỹ đất thị xã An Nhơn để thực hiện Khu dân cư tại xã Nhơn Phúc, thị xã An Nhơn với diện tích 2.951,5 m2 đất, đất ở nông thôn thuộc tờ bản đồ số 5, xã Nhơn Phúc.
UBND tỉnh giao: (1) Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng và Phát triển quỹ đất thị xã An Nhơn niêm yết công khai quy hoạch sử dụng đất khu dân cư cho nhân dân được biết. (2) Giao UBND thị xã An Nhơn thực hiện thủ tục về đất đai đối với các hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật Đất đai năm 2013; chỉnh lý biến động đất đai theo quy định; thu tiền sử dụng đất, các khoản phí và lệ phí nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. (3) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường xác định mốc giới và giao đất trên thực địa; chỉnh lý hồ sơ địa chính. (4) Quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày ký Quyết định, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng và Phát triển quỹ đất thị xã An Nhơn chưa hoàn thành thủ tục về đất đai cho các hộ gia đình, cá nhân thì Quyết định này không còn hiệu lực.
2. Tại Quyết định số 1474/QĐ-UBND, UBND tỉnh đã giao đất cho Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng và Phát triển quỹ đất thị xã An Nhơn để đầu tư xây dựng đầu tư xây dựng Điểm tái định cư phục vụ công trình nâng cấp, mở rộng đường Trần Khánh Dư, phường Nhơn Hòa, thị xã An Nhơn diện tích đất 640,3 m2, đất chuyên trồng lúa nước thuộc các thửa đất: 272, 275 (tờ bản đồ số 02), phường Nhơn Hòa, thị xã An Nhơn. Trong đó, diện tích giao được quy hoạch sử dụng vào mục đích đất ở là 300 m2, diện tích đất còn lại để quy hoạch xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật, cây xanh.
UBND tỉnh giao: (1). Giao Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng và Phát triển quỹ đất thị xã An Nhơn: Niêm yết công khai quy hoạch sử dụng đất khu dân cư cho nhân dân được biết; Kê khai và nộp tiền bảo vệ, phát triển đất lúa theo quy định tại Quyết định số 45/2016/QĐ-UBND ngày 25/8/2016 và Quyết định số 55/2019/QĐ-UBND ngày 03/12/2019 của UBND tỉnh. (2). Giao UBND thị xã An Nhơn thực hiện thủ tục về đất đai đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật đất đai năm 2013; chỉnh lý biến động đất đai theo quy định; thu tiền sử dụng đất, các khoản phí và lệ phí nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định; chỉ đạo Phòng Tài chính – Kế hoạch xác định và thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định tại Quyết định số 45/2016/QĐ-UBND ngày 25/8/2016 và Quyết định số 55/2019/QĐ-UBND ngày 03/12/2019 của UBND tỉnh. (3). Giao Sở Tài nguyên và Môi trường xác định mốc giới và giao đất trên thực địa; chỉnh lý hồ sơ địa chính. (4). Quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày ký Quyết định, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng và Phát triển quỹ đất thị xã An Nhơn chưa hoàn thành thủ tục về đất đai đối với các hộ gia đình, cá nhân thì Quyết định này không còn hiệu lực.
3. Tại Quyết định số 1476/QĐ-UBND, UBND tỉnh đã giao đất cho Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng và Phát triển quỹ đất thị xã An Nhơn để đầu tư xây dựng công trình Kè soi Ông Thức, khu vực Long Quang, phường Nhơn Hòa, thị xã An Nhơn với diện tích 8.676,6 m2 đất; bao gồm: 214,6 m2 đất chuyên trồng lúa nước, 5.728,2 m2 đất bằng trồng cây hàng năm khác, 2.734,1 m2 đất bằng chưa sử dụng thuộc 57 thửa đất của các tờ bản đồ địa chính số: 3, 8, phường Nhơn Hòa.
Giao đất không thu tiền sử dụng đất; thời hạn sử dụng đất: Lâu dài.
UBND tỉnh giao: (1). Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng và Phát triển quỹ đất thị xã An Nhơn sử dụng đất để đầu tư xây dựng công trình Kè soi Ông Thức, khu vực Long Quang, phường Nhơn Hòa, thị xã An Nhơn theo quy định; kê khai và nộp tiền bảo vệ, phát triển đất lúa theo quy định tại Quyết định số 45/2016/QĐ-UBND ngày 25/8/2016 và Quyết định số 55/2019/QĐ-UBND ngày 03/12/2019 của UBND tỉnh. (2). Giao UBND thị xã An Nhơn thực hiện việc chỉnh lý biến động đất đai theo quy định; chỉ đạo Phòng Tài chính – Kế hoạch xác định và thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định tại Quyết định số 45/2016/QĐ-UBND ngày 25/8/2016 và Quyết định số 55/2019/QĐ-UBND ngày 03/12/2019 của UBND tỉnh. (3). Giao Sở Tài nguyên và Môi trường xác định mốc giới và giao đất trên thực địa; chỉnh lý hồ sơ địa chính.
4. Tại Quyết định số 1488/QĐ-UBND, UBND tỉnh đã giao đất cho Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng và Phát triển quỹ đất thị xã An Nhơn để đầu tư xây dựng công trình Kè dọc sông An Tượng (kè Gò Me - Nhơn Thọ) tại xã Nhơn Thọ với diện tích 15.579 m2 đất; bao gồm: 6.443,7 m2 đất bằng trồng cây hàng năm khác, 4.599,9 m2 đất giao thông và 4.535,4 m2 đất bằng chưa sử dụng thuộc 34 thửa đất của các tờ bản đồ số: 09, 12, xã Nhơn Thọ.
Giao đất không thu tiền sử dụng đất; thời hạn sử dụng đất: Lâu dài.
UBND tỉnh giao: (1). Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng và Phát triển quỹ đất thị xã An Nhơn sử dụng đất để đầu tư xây dựng công trình Kè dọc sông An Tượng (kè Gò Me - Nhơn Thọ) tại xã Nhơn Thọ, thị xã An Nhơn theo quy định. (2). Giao UBND thị xã An Nhơn thực hiện việc chỉnh lý biến động đất đai theo quy định. (3). Giao Sở Tài nguyên và Môi trường xác định mốc giới và giao đất trên thực địa; chỉnh lý hồ sơ địa chính.
5. Tại Quyết định số 1489/QĐ-UBND, UBND tỉnh đã giao đất cho Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng và Phát triển quỹ đất thị xã An Nhơn để đầu tư xây dựng công trình cầu Phụ Ngọc (cũ) tại xã Nhơn Phúc và xã Nhơn Khánh, thị xã An Nhơn với diện tích 2.224,1 m2 đất thuộc xã Nhơn Phúc và xã Nhơn Khánh, thị xã, cụ thể như sau:
- Tại xã Nhơn Phúc với diện tích 571,5 m2 đất, bao gồm: 60 m2 đất cơ sở sản xuất kinh doanh, 347,3 m2 đất giao thông và 164,2 m2 đất bằng chưa sử dụng thuộc thửa đất số 878 (tờ bản đồ số 03), xã Nhơn Phúc, thị xã An Nhơn.
- Tại xã Nhơn Khánh với diện tích 1.652,6 m2 đất, bao gồm: 170,6 m2 đất ở nông thôn, 171,1 m2 đất bằng trồng lâu năm khác (cùng thửa đất ở) và 1.311,5 m2 đất giao thông thuộc 18 thửa đất của tờ bản đồ số 01, xã Nhơn Khánh.
Giao đất không thu tiền sử dụng đất; thời hạn sử dụng đất: Lâu dài.
UBND tỉnh giao: (1). Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng và Phát triển quỹ đất thị xã An Nhơn sử dụng đất để đầu tư xây dựng công trình cầu Phụ Ngọc (cũ) tại xã Nhơn Phúc và xã Nhơn Khánh, thị xã An Nhơn theo quy định. (2). Giao UBND thị xã An Nhơn thực hiện việc chỉnh lý biến động đất đai theo quy định. (3). Giao Sở Tài nguyên và Môi trường xác định mốc giới và giao đất trên thực địa; chỉnh lý hồ sơ địa chính.